(028) 7309 6039
Trang chủ
Giới thiệu
Nhà máy sản xuất
Sơ đồ tổ chức của công ty
Hệ thống phân phối
Doanh thu hàng năm
Sản phẩm
Mỹ phẩm
Thuốc ức chế ho và long đàm
Kháng sinh
Kháng sinh uống
Kháng sinh tiêm
Thuốc hạ sốt, giảm đau, kháng viêm
Thuốc kháng histamin và kết hợp
Thuốc kháng động vật đơn bào, virus
Thuốc phụ khoa
Thuốc kháng sốt rét
Thuốc kháng lao
Dịch truyền
Dung dịch vô khuẩn dùng trong phẫu thuật
Kem bôi da & thuốc mỡ
Thuốc bổ - vitamin
Thuốc trị bệnh dạ dày & ruột
Thuốc trị giun sán
Thuốc tim mạch
Thuốc rối loạn chuyển hóa
Nguyên liệu
Quan hệ cổ đông
Thông báo
Tài lệu Đại hội đồng cổ đông
Cổ tức
Cổ đông
Đại hội đồng cổ đông
Giao dịch CP của CĐNB và CĐ lớn
Thông tin cổ phiếu MKP
Báo cáo thường niên
Báo cáo tài chính
Báo cáo quản trị
Thông tin Mekophar
Lãnh đạo
Điều lệ công ty
Quy chế quản trị nội bộ
Công ty thành viên & Công ty liên kết
Phát hành cổ phiếu
Khách hàng
Tuyển dụng
Liên hệ
Pyrazinamide 500mg
Thuốc kháng lao
P35
Chỉ Định
Điều trị lao mới chẩn đoán hoặc tái điều trị bệnh lao phổi và ngoài phổi, chủ yếu ở giai đoạn tấn công ban đầu, thường phối hợp với các thuốc kháng lao khác.
Đóng gói
Chai 250 Viên nén
Công thức
Pyrazinamide ......................................................................500mg
Tá dược vừa đủ ....................................................................1 viên
(Gelatin, Sodium starch glycolate, Magnesium stearate).
Dược lực học
Pyrazinamide là một thuốc trong đa hóa trị liệu chống lao, chủ yếu dùng trong 8 tuần đầu của hóa trị liệu ngắn ngày.
Pyrazinamide có thể kìm hãm hoặc tiêu diệt Mycobacterium tuberculosis dựa vào nồng độ của thuốc tại vị trí nhiễm. Cơ chế tác động chính xác chưa được biết rõ. Theo nghiên cứu in vitro và in vivo, thuốc chỉ tác dụng ở pH acid yếu.
Dược động học
– Pyrazinamide được hấp thu tốt qua đường tiêu hóa và đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương sau gần 2 giờ. Nồng độ thuốc trong huyết tương từ 30 – 50mg/ml với liều 20 – 25mg/kg. Thuốc phân bố rộng rãi vào mô và dịch của cơ thể kể cả gan, phổi, dịch não tủy.
– Pyrazinamide gắn với protein huyết tương khoảng 10%. Thời gian bán hủy của thuốc là 9 – 10 giờ, dài hơn ở người suy gan hoặc suy thận. Pyrazinamide bị thủy phân ở gan thành chất chuyển hóa chính có hoạt tính là acid Pyrazinoic, chất này sau đó bị hydroxyl hóa thành acid 5– hydroxypyrazinoic.
– Khoảng 70% liều uống đào thải qua nước tiểu trong vòng 24 giờ.
Chống chỉ định
– Mẫn cảm với Pyrazinamide.
– Tổn thương gan nặng, rối loạn chuyển hóa porphyrin, gút cấp.
Tác dụng phụ
– Gây độc gan.
– Tăng acid uric máu có thể gây cơn gút.
– Đau khớp.
– Các phản ứng phụ khác rất hiếm gặp: buồn nôn, nôn, chán ăn, loạn chuyển hóa porphyrin, khó tiểu tiện, mẫn cảm với ánh sáng, ngứa phát ban.
Thông báo cho bác sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Thận trọng
Thận trọng với người có tiền sử đái tháo đường, viêm khớp, tiền sử bệnh gút, suy thận.
THỜI KỲ MANG THAI – CHO CON BÚ:
– Phụ nữ có thai chỉ dùng Pyrazinamide khi thật cần thiết.
– Pyrazinamide tiết vào sữa mẹ với lượng nhỏ, thận trọng khi dùng thuốc này ở phụ nữ cho con bú.
Tương tác
– Pyrazinamide làm tăng acid uric huyết và làm giảm hiệu quả của các thuốc trị bệnh gút như Allopurinol, Colchicine, Probenecid, Sulfinpyrazone. Cần điều chỉnh liều của các thuốc này khi chúng được dùng đồng thời với Pyrazinamide.
– Pyrazinamide làm giảm nồng độ Cyclosporine khi dùng đồng thời.
XỬ TRÍ QUÁ LIỀU:
– Biểu hiện: các kết quả xét nghiệm chức năng gan bất thường như SGOT, SGPT tăng. Sự tăng tự phát này trở lại bình thường khi ngừng dùng thuốc.
– Xử trí: rửa dạ dày, điều trị hỗ trợ. Có thể thẩm phân để loại bỏ Pyrazinamide.
Hạn dùng
3 năm kể từ ngày sản xuất
Bảo quản
Nơi khô, nhiệt độ không quá 30
o
C. Tránh ánh sáng.
Cách dùng
– Theo sự chỉ dẫn của thầy thuốc.
– Liều thường dùng cho cả người lớn và trẻ em:
+ 20 – 30 mg/kg/ngày khi điều trị hàng ngày.
+ 30 – 40 mg/kg/ngày khi điều trị cách quãng, tuần 3 ngày.
+ 40 – 60 mg/kg/ngày khi điều trị cách quãng, tuần 2 ngày.
Tiêu chuẩn
TCCS
Gửi email
Email người gửi
Họ tên người nhận
Email người nhận
Thông điệp
Giải trình biến động lợi nhuận của BCTCHN bán niên 2024 trước và sau kiểm toán