- Viêm âm đạo do các vi
khuẩn sinh mủ thông thường.
- Viêm âm đạo do Trichomonas, Gardnerella vaginalis, đặc
biệt là nấm Candida albicans.
- Viêm âm đạo do các tác
nhân phối hợp, do nhiễm đồng thời Trichomonasvà nấm men.
- Phòng nhiễm
khuẩn do thủ thuật phụ khoa.
– Cetirizine được chỉ định trong điều trị triệu chứng viêm mũi dị ứng dai dẳng, viêm mũi dị ứng theo mùa, mày đay mạn tính vô căn ở người lớn và trẻ em trên 12 tuổi; viêm kết mạc dị ứng.
- Trạng
thái hen, viêm thanh quản rít, bệnh dị ứng nặng, phản ứng sau truyền máu.
- Dùng
phối hợp với các cách điều trị khác trong phù não, trong sốc do nhiều nguyên
nhân khác nhau.
- Dùng
trước khi sinh trong chuyển dạ trước kỳ hạn để thúc đẩy quá trình trưởng thành
thai.
- Liệu
pháp hỗ trợ trong điều trị viêm màng não phế cầu.
AUMAKIN 1g/200mg dùng để điều trị trong thời gian ngắn các trường hợp nhiễm khuẩn sau:
- Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên: viêm amidan, viêm xoang, viêm tai giữa đã được điều trị bằng các kháng sinh thông thường nhưng không giảm.
- Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới bởi các chủng H. influenzae và Branhamella catarrbalis sản sinh beta-lactamase: viêm phế quản cấp và mãn, viêm phổi-phế quản.
- Nhiễm khuẩn nặng đường tiết niệu-sinh dục bởi các chủng E. coli, Klebsiella và Enterobacter sản sinh beta-lactamase: viêm bàng quang, viêm niệu đạo, viêm bể thận (nhiễm khuẩn đường sinh dục nữ).
- Nhiễm khuẩn da và mô mềm: mụn nhọt, áp xe, nhiễm khuẩn vết thương.
- Nhiễm khuẩn xương và khớp: viêm tủy xương.
- Nhiễm khuẩn nha khoa: áp xe ổ răng.
- Nhiễm khuẩn khác: sản phụ khoa, ổ bụng.
AUMAKIN 1g/200mg tiêm tĩnh mạch cũng được chỉ định trong nhiễm khuẩn máu, viêm phúc mạc, nhiễm khuẩn sau mổ, đề phòng nhiễm khuẩn trong khi mổ dạ dày-ruột, tử cung, đầu và cổ, tim, thận, thay khớp và đường mật.
- Ðiều trị và
phòng tình trạng thiếu acid folic (không do chất ức chế, dihydrofolat
reductase).
- Thiếu acid folic trong chế độ ăn,
thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ do thiếu acid folic (kém hấp thu, tiêu chảy
kéo
- Cung cấp protein (đầy đủ số lượng các acid amin thiết yếu, bán thiết yếu với tỷ lệ cân đối); các chất khoáng: Mg, K, Selen, Sắt, Kẽm, Ca, P, Mn; các vitamin: B1, B2, B3, B5, B6, B9, H, K… cho các trường hợp bệnh lý như viêm gan, xơ gan, đái tháo đường, loét dạ dày; suy nhược cơ thể, dưỡng bệnh, trẻ em suy dinh dưỡng.
- Giảm cân, giảm Triglycerid ở những người thừa cân, béo phì kết hợp chế độ ăn kiêng.
–Bổ sung vitamin cho cơ thể trong các trường hợp: mệt mỏi, suy
nhược cơ thể, tình trạng stress, thời
kỳ dưỡng bệnh, ăn kiêng, suy dinh dưỡng, người lớn tuổi, trẻ em và thanh niên
trong thời kỳ tăng trưởng, phụ nữ có
thai hoặc đang cho con bú.
–Phòng ngừa các bệnh do thiếu vitamin nhóm B.
Phòng và điều trị bệnh do thiếu Vitamin C.
- Tăng sức đề kháng của cơ thể trong các bệnh nhiễm khuẩn, nhiễm độc; chóng lành vết thương.
- Điều trị mệt mỏi do cảm cúm hoặc sau khi ốm.
- Tác dụng chống oxy hóa : góp phần trong việc giảm nguy cơ bệnh ti