– Cefotaxime là thuốc kháng sinh nhóm Cephalosporin thế hệ thứ 3 có phổ kháng khuẩn rộng. Cefotaxime rất vững bền trước các beta-lactamase được tạo thành ở hầu hết các vi khuẩn Gram âm. Do đó, Cefotaxime có hoạt tính mạnh trên phổ rộng của vi khuẩn Gram âm, bao gồm các chủng N. gonorrhoeae tiết penicillinase và hầu hết các dòng Enterobacteriaceae(Escherichiacoli, Klebsiella, Enterobacter, Citrobacter, Proteus, Morganella, Shigella,…). Ngoài ra, Cefotaxime còn có tác dụng trên các vi khuẩn Gram dương bao gồm hầu hết các chủng Staphylococcus aureus, Staph. Epidermidis, Streptococcus nhóm A, và B, Streptococcus pneumoniae vàStreptococcus viridans.
– Cefotaximesodium được dùng tiêm bắp. Thuốc hấp thu rất nhanh sau khi tiêm. Ở gan, Cefotaxime chuyển hóa một phần thành desacetylcefotaxime và các chất chuyển hóa không hoạt tính khác. Nửa đời của Cefotaxime trong huyết tương khoảng 1 giờ và của chất chuyển hóa desacetylcefotaxime khoảng 1,5giờ. Khoảng 40% thuốc được gắn vào protein huyết tương.
– Cefotaxime và desacetylcefotaxime phân bố rộng khắp ở các mô và dịch. Thuốc đào thải chủ yếu qua thận (trong vòng 24 giờ, khoảng 40 – 60% dạng không biến đổi được thấy trong nước tiểu). Cefotaxime và desacetylcefotaxime cũng còn có ở mật và phân với nồng độ tương đối cao.
– Các bệnh nhiễm khuẩn nặng và nguy kịch do vi khuẩn nhạy cảm với Cefotaxime, bao gồm áp xe não, nhiễm khuẩn huyết, viêm màng trong tim, viêm màng não (trừ viêm màng não do Listeria monocytogenes), viêm phổi, bệnh lậu, bệnh thương hàn, điều trị tập trung, nhiễm khuẩn nặng trong ổ bụng (phối hợp với Metronidazole) và dự phòng nhiễm khuẩn sau mổ tuyến tiền liệt kể cả mổ nội soi, mổ lấy thai.
Tiêm bắp sâu hay tiêm hoặc truyền tĩnh mạch chậm.
– Theo chỉ dẫn của thầy thuốc.
Liều đề nghị:
– Người lớn:
• Đối với các nhiễm khuẩn nhẹ và trung bình, liều thường dùng: 2 – 6 g/24 giờ, chia làm 2 – 3 lần.
• Đối với các nhiễm khuẩn nặng, có thể dùng đến 12 g/24 giờ, truyền tĩnh mạch chia làm 3 – 6 lần.
• Người bệnh suy thận nặng (độ thanh thải creatinin dưới 10ml/phút): cần phải giảm liều Cefotaxime – sau liều tấn công ban đầu thì giảm liều đi một nửa nhưng vẫn giữ nguyên số lần dùng thuốc trong 1 ngày. Liều tối đa cho một ngày là 2 g.
• Điều trị bệnh lậu: dùng liều duy nhất 1g.
• Phòng nhiễm khuẩn sau mổ: tiêm 1g trước khi làm phẫu thuật từ 30 – 90 phút. Mổ đẻ thì tiêm 1g vào tĩnh mạch cho người mẹ ngay sau khi kẹp cuống rau và sau đó 6 đến 12 giờ thì tiêm thêm hai liều nữa vào bắp thịt hoặc tĩnh mạch.
– Trẻ em:
Mỗi ngày dùng 100 – 150mg/kg thể trọng (với trẻ sơ sinh là 50mg/kg thể trọng) chia làm 2 đến 4 lần. Nếu cần thiết thì có thể tăng liều lên tới 200mg/kg (từ 100 – 150mg/kg đối với trẻ sơ sinh)
–Thời gian điều trị: sau khi thân nhiệt đã trở về bình thường hoặc khi chắc chắn là đã triệt hết vi khuẩn, thì dùng thuốc thêm từ 3 đến 4 ngày nữa. Để điều trị nhiễm khuẩn do các liên cầu khuẩn tan máu beta nhóm A thì phải điều trị ít nhất là 10 ngày.
Cách dùng:
– Tiêm bắp sâu hay tiêm hoặc truyền tĩnh mạch chậm (tiêm tĩnh mạch từ 3 – 5 phút, truyền tĩnh mạch trong vòng từ 20 – 60 phút). Nên dùng các dung dịch Cefotaxime 1g mới pha.
– Tiêm bắp: hòa tan 1 g Cefotaxime trong 3 ml nước cất vô khuẩn để pha tiêm.
– Tiêm tĩnh mạch: hòa tan 1 g Cefotaxime trong ít nhất 4ml nước cất vô khuẩn để pha tiêm.
– Tiêm truyền tĩnh mạch: hòa tan 1 – 2 g Cefotaxime trong 50 – 100 ml dung dịch tiêm truyền như Sodium chloride 0,9%, Glucose 5%.
– Dung dịch đã pha có thể pha loãng đến 1000ml với các dung dịch sau : Sodium chloride 0,9%, Glucose 5% và Sodium chloride 0,45%, Glucose 5% và Sodium chloride 0,9%, Ringer lactate.
– Để phòng ngừa viêm tĩnh mạch do tiêm thuốc: tiêm hoặc truyền tĩnh mạch chậm. Để giảm đau do tiêm bắp: pha thêm thuốc tê Lidocaine với thuốc ngay trước khi tiêm.
Độ ổn định:
Dung dịch thuốc pha ra giữ được tính ổn định lý hóa trong vòng 24 giờ ở nhiệt độ 2 – 8 0C trong tủ lạnh.
- Bệnh nhân có tiền sử dị ứng với kháng sinh nhóm Cephalosporin.
- Mẫn cảm với Lidocaine (nếu dùng chế phẩm có Lidocaine).
- Đối với những người bị dị ứng với Penicillin có thể có dị ứng chéo với Cefotaxime. Ngừng sử dụng khi có phản ứng dị ứng với Cefotaxime.
- Nếu dùng đồng thời với thuốc có khả năng gây độc với thận (như các Aminoglycoside) thì phải theo dõi kiểm tra chức năng thận.
- Cefotaxime có thể gây dương tính giả với test Coombs, với các xét nghiệm đường niệu, với các chất khử mà không dùng phương pháp enzyme.
THỜI KỲ MANG THAI – CHO CON BÚ:
- Thận trọng khi sử dụng cho phụ nữ mang thai và cho con bú.
- Thường gặp: tiêu chảy, viêm tắc tĩnh mạch tại chỗ tiêm, đau và có phản ứng viêm ở chỗ tiêm bắp.
- Ít gặp: giảm bạch cầu ưa eosin hoặc giảm bạch cầu nói chung làm cho test Coombs dương tính. Thay đổi vi khuẩn chí ở ruột, có thể bị bội nhiễm do vi khuẩn kháng thuốc như Pseudomonas aeruginosa, Enterobacter spp…
- Hiếm gặp: sốc phản vệ, các phản ứng quá mẫn cảm. Giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu hạt, thiếu máu tan huyết. Viêm đại tràng màng giả do Clostridium difficile. Tăng bilirubin và các enzyme của gan trong huyết tương.
Thông báo cho Bác sỹ những tác dụng phụ không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
- Dùng đồng thời Cephalosporin với kháng sinh nhóm Aminoglycoside, Colistin (kháng sinh Polymyxin): tăng tác dụng độc với thận.
- Cefotaxime làm tăng tác dụng độc đối với thận của Cyclosporine.
- Cefotaxime và Ureidopenicillin (Azlocillin, Mezlocillin): dùng đồng thời các thuốc này sẽ làm giảm độ thanh thải Cefotaxime ở người bệnh có chức năng thận bình thường cũng như ở người bệnh bị suy chức năng thận. Phải giảm liều Cefotaxime nếu dùng phối hợp các thuốc đó. Người bệnh bị suy thận có thể bị bệnh về não và bị cơn động kinh cục bộ nếu dùng Cefotaxime đồng thời Azlocillin.
- Cefotaxime có thể gây dương tính giả với test Coombs.
- Để tránh tương kỵ vật lý có thể xảy ra, không được pha Cefotaxime với các dung dịch kiềm như dung dịch Sodium bicarbonate. Tiêm Cefotaxime riêng rẽ, không tiêm cùng với Aminoglycoside hay Metronidazole. Không được trộn lẫn Cefotaxime với các kháng sinh khác trong cùng một bơm tiêm hay cùng một bộ dụng cụ truyền tĩnh mạch.
QUÁ LIỀU VÀ CÁCH XỬ TRÍ:
Trường hợp quá liều cấp, cần theo dõi bệnh nhân cẩn thận và điều trị hỗ trợ. Có thể thẩm phân máu để làm giảm nồng độ Cefotaxime trong máu.
TRÌNH BÀY:
–Lọ 1g thuốc bột pha tiêm. Hộp 10 lọ.